Tầm quan trọng của Kẽm với cơ thể

1.128 views

1.Tác dụng dược lý

Kẽm (Zn) là nguyên tố vi lượng dồi dào đứng thứ hai ở người, tuy nhiên nó không thể dự trữ trong cơ thể, do đó cần bổ sung qua chế độ ăn uống thường xuyên. Nhiều nghiên cứu đã giải thích vai trò sinh lý và sinh bệnh học của kẽm đối với sức khỏe của nam giới và tiềm năng của nó trong sinh sản, chất lượng tinh trùng và thụ tinh. Các nghiên cứu cho thấy Zn chứa nhiều đặc tính độc đáo ở người, đặc biệt là nam giới. Tính chất chống oxy hóa là một trong số đó. Ngoài ra, mức độ oxy phản ứng tăng trong tinh dịch của những người đàn ông cả vô sinh và hút thuốc ảnh hưởng đến hàm lượng Zn trong tinh dịch dẫn đến chất lượng tinh trùng cũng có thể bị ảnh hưởng.

Kẽm như một chất cân bằng nội tiết tố giúp các hormone như testosterone, tuyến tiền liệt, sức khỏe tình dục và chức năng như một tác nhân kháng khuẩn trong hệ tiết niệu nam giới. Thiếu Zn cản trở sự sinh tinh trùng và là một lý do cho sự bất thường của tinh trùng và có ảnh hưởng tiêu cực đến nồng độ testosterone huyết thanh. Dựa trên những phát hiện này, Zn rất cần thiết cho khả năng sinh sản của nam giới. Nó có thể được coi là một chất đánh dấu với nhiều tiềm năng trong phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị vô sinh nam.

  1. Vai trò của Kẽm đối với sức khỏe

Cơ thể con người chứa 2-3 gram (2000-3000 miligram) Zn và gần 90% được tìm thấy trong cơ và xương. Các cơ quan lân cận bao gồm tuyến tiền liệt, gan, đường tiêu hóa;  thận, da, phổi, tuyến thượng thận, não, tim, mắt và tụy cũng chứa lượng nhỏ của Zn. Có nhiều lý do mà Zn rất quan trọng đối với sức khỏe của nam giới. Kẽm giúp hỗ trợ tăng cường chức năng miễn dịch, đảm bảo tăng trưởng tế bào khỏe mạnh, có vai trò giữ gìn sức khỏe tuyến tiền liệt, sức khỏe tình dục và nồng độ hormone testosterone là ví dụ điển hình. Các nhà khoa học đã chứng minh Kẽm đóng một vai trò quan trọng trong chức năng sinh sản (14, 17).

Hosseinzadeh Colager et al. báo cáo về mức độ Zn trong tinh dịch của những nam giới có chức năng sinh sản khỏe mạnh là cao hơn đáng kể so với các bệnh nhân vô sinh.  Mức Zn ở nam giới có khả năng sinh sản là 14,08 ±  2,01 và trong nhóm vô sinh là 10,32 ± 2,98   (mg/100 ml) (6).

Thiếu hụt Zn có mối liên quan với việc giảm trọng lượng tinh hoàn, giảm trọng lượng tinh hoàn, suy sinh dục, rối loạn chức năng tuyến sinh dục, phát triển không đầy đủ đặc tính giới tính thứ cấp ở người, co rút của ống dẫn tinh, không sinh tinh, tăng trưởng tuyến sinh dục nam và suy sinh dục (8). Và vì vậy, có nhiều báo cáo cho vai trò sinh lý của Zn ở người, bao gồm vai trò của nó trong đối với chức năng sinh dục và một số chức năng enzyme, phương pháp điều trị một số bệnh, và chức năng apoptosis (gây chết tế bào theo chương trình) và hệ thống miễn dịch.

  1. Vai trò của kẽm đối với chức năng miễn dịch

Zn chứa nhiều vai trò trong hệ thống miễn dịch (Bảng 1).  Các tế bào hệ thống miễn dịch, bạch cầu trung tính, đại thực bào và tế bào tiêu diệt tự nhiên cần Zn cho sự tăng trưởng bình thường. Thiếu hụt của Zn ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và chức năng của các tế bào lympho T và B, thực bào, tế bào tiêu diệt nội bào và sản xuất các cytokine. Zn có vai trò trong hầu hết các vấn đề miễn dịch và do đó, thiếu Zn có thể ảnh hưởng đến sự suy yếu của hệ thống miễn dịch và hệ thống sinh sản.  Zn cần thiết trong các cơ chế khác nhau, bao gồm cả sao chép DNA, sao chép RNA, tăng sinh, biệt hóa và hoạt hóa trên các tế bào miễn dịch trong nhiều cơ quan của cơ thể (9, 10, 19). Miễn dịch bẩm sinh cũng như các bộ phận đặc hiệu của hệ thống miễn dịch cũng bị ảnh hưởng bởi Zn.

Những ảnh hưởng chính của thiếu kẽm đối với hệ thống miễn dịch *

Tế bào PMN (Bạch cầu nhân đa hình) Tế bào-B
Giảm số lượng tế bào PMN Giảm số lượng tế bào B
Giảm hoạt tính của tế bào PMN Giảm sản xuất kháng thể
Bạch cầu đơn nhân Tiền tế bào T
Giảm số lượng bạch cầu đơn nhân Suy giảm sự trưởng thành của các tế bào tiền T
Tế bào NK Giảm số lượng tế bào T
Giảm hoạt động của các tế bào NK Đại thực bào
Tế bào T Giảm kích hoạt đại thực bào bởi các tế bào T trợ giúp
Giảm tác dụng gây độc tế bào của tế bào T

* Kết luận từ các nghiên cứu trước đây (1416, 20, 21).

  • Bình luận Facebook
  • Bình luận mặc định

Ý kiến của bạn

Ý kiến của bạn